Khối nội dung chính
:::

National Immigration Agency

:::

0916 NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI XIN GIA HẠN THỜI HẠN LƯU TRÚ

  • Ngày:
  • Nguồn:Visit Section
  • Lượt:19907
I. Căn cứ:
(1)Điều 23, Điều 24, Điều 65, Điều 70 và Điều 71 Luật Xuất nhập cảnh và Di dân( dưới đây gọi tắt là Luật này)
(2)Điều 3, Điều 6, Điều 9 và Điều 17 Quy định người nước ngoài lưu trú cư trú và cư trú vĩnh viễn
II. Đối tượng xin cấp:
(1)Người nước ngoài nhập cảnh sử dụng thị thực có hiệu lực, thời hạn lưu trú từ 60 ngày trở lên và cơ quan cấp thị thực không ghi chú hạn chế không được gia hạn hoặc các hạn chế khác, những đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây, có thể xin Tổng cục Di dân cư trú, những người được cấp phép có thể cấp thẻ cư trú ngoại kiều:
1. Công dân Đài Loan có vợ/chồng hiện sống tại Đài Loan và có hộ khẩu hoặc được phép cư trú, hoặc người nước ngoài được phép cư trú hoặc cư trú vĩnh viễn. Tuy nhiên, những đối tượng kết hôn nước ngoài là lao động nước ngoài được phép cư trú do cơ quan chủ quản lao động trung ương cho phép theo quy định từ Mục 8 đến Mục 10 Khoản 2 Điều 46 Luật Việc làm Dịch vụ không được xin cấp.
2. Những người nước ngoài chưa đủ 20 tuổi, người thân quan hệ trực thuộc là công dân Đài Loan hiện tại có hộ khẩu hoặc được phép cư trú, hoặc người nước ngoài được phép cư trú hoặc cư trú vĩnh viễn. Quan hệ thân thuộc có được do nhận nuôi, người được nhận nuôi và người nhận nuôi phải cùng sinh sống tại Đài Loan.
3. Những người làm việc do được cơ quan chủ quản lao động trung ương hoặc cơ quan chủ quản theo ngành cụ thể cấp phép theo quy định tại Mục 1 đến Mục 7 hoặc Mục 11 Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm Dịch vụ.
4. Nhà đầu tư có khoản tiền nhất định tại Đài Loan, nhà đầu tư được cơ quan chủ quan ngành nghề liên quan cho phép hoặc mặc nhiên được phép, hoặc người đại diện của pháp nhân đầu tư nước ngoài.
5. Người phụ trách trong phạm vi Đài Loan của công ty nước ngoài được thành lập theo Luật Công ty.
6. Căn nhắc về vấn đề ngoại giao, được Bộ Ngoại giao phê chuẩn theo chuyên án cụ thể cho phép đổi thị thực cư trú tại Đài Loan.
(2)Ngoài ra thị thực lưu trú là 180 ngày, ghi thêm「No Extension」, có thể xin cấp. Tuy nhiên những trường hợp thị thực du lịch làm việc và thị thực hoặc thẻ cư trú có ghi không được cư trú thì không được phép xin cấp.
III. Những giấy tờ cần chuẩn bị:
(Trường hợp giấy tờ làm tại nước ngoài cần cung cấp bản dịch tiếng trung có xác nhận lãnh sự của giấy tờ đó, nếu cơ quan đại diện chính phủ tại nước ngoài chỉ xác nhận giấy tờ đó, không xác nhận bản dịch tiếng trung, thì bản dịch tiếng trung đó cần được công chứng của tòa án ( hoặc người công chứng) Đài Loan.)
(1)Đơn xin cấp:
1. Đơn xin cấp lấy tại các trạm phục vụ của Tổng cục Di dân, tự phôt bằng giấy trắng A4 hoặc tự tải về từ trang thông tin điện tử (http://www.immigration.gov.tw), và điền đầy đủ chân thực.
2. Ảnh cần nộp là ảnh trong vòng 1 năm gần đây, chụp chính diện không đội mũ( cỡ ảnh cao 4.5 cm, ngang 3.4 cm, chân dung từ đỉnh đầu đến cằm dưới không nhỏ hơn 3.2 cm và không lớn hơn 3.6 cm, nền trắng, ảnh màu chính diện nửa người).
(2)Hộ chiếu và thị thực lưu trú( hoàn trả sau khi đã đối chiếu kiểm tra).
(3)Phiếu khám sức khỏe đạt tiêu chuẩn trong vòng 3 tháng gần đây:
1.Những trường hợp xin cấp theo quy định tại Mục 3 đến Mục 6 Khoản 1 Điều 23 miễn cung cấp.
2. Những trường hợp xin cấp theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Khoản 1 Điều 23, người xin cấp và đối tượng phụ thuộc đầu tư, làm việc do được tuyển dụng tại Đài Loan đều là những người thuộc các quốc gia được miễn thị thực, được miễn cung cấp.
3. Trường hợp người xin cấp từ 6 tuổi trở xuống, có thể dùng “ Chứng nhận tiêm phòng vacxin “ để thay thế.
4. Giấy khám sức khỏe cần phải bao gồm các hạng mục được quy định trong Giấy khám sức khỏe đối với người nước ngoài xin cư trú hoặc định cư được cơ quan chủ quản- Bộ Y tế Phúc lợi -công bố gần đây nhất ( tham khảo tại trang thông tin điện tử của Bộ Y tế Phúc lợi). Sử dụng 1 Bảng hạng mục cần kiểm tra trong Giấy khám sức khỏe ( file doc) do các bệnh viện cơ sở y tế lớn do Bộ Y tế Phúc lợi công bố và danh sách các bệnh viện mới tăng thêm sử dụng( file pdf )( file xls). Bảng kiểm tra sức khỏe áp dụng từ ngày 30/6/2015 như phụ lục đính kèm).
5. Những người khám sức khỏe tại nước ngoài, cần được xác nhận lãnh sự tại cơ quan đại diện của chính phủ Đài Loan ở n ước ngoài. Những trường hợp hạng mục kiểm tra không đủ, cần phải kiểm tra tại Đài Loan những hạng mục chưa đầy đủ.
6. Giấy chứng nhận sức khỏe có hiệu lực trong vòng 3 tháng kể từ ngày làm kiểm tra, và phải xin cấp trong thời hạn còn hiệu lực.( nên khám tại các cơ sở y tế sau khi nhập cảnh).
(4)Phiếu lý lịch tư pháp:
1. Những người xin cấp theo quy định tại Mục 3 đến Mục 6 Khoản 1 Điều 23 và những người dưới 20 tuổi được miễn cung cấp.
2. Những người xin cấp theo quy định tại Mục 1 Khoản 1 Điều 23, những người mà quan hệ thân thuộc giữa người xin cấp với đối tượng phụ thuộc người nước ngoài đã tồn tại từ trước khi nhập cảnh được miễn cung cấp.
3. Phiếu lý lịch tư pháp nước sở tại của người xin cấp trong vòng 1 năm kể từ ngày được cấp, nhưng không vượt quá ngày có hiệu lực được ghi trên phiếu đó( Phiếu lý lịch tư pháp của nước sở tại là chỉ lý lịch tư pháp mang tính toàn quốc của nước có quốc tịch í dụ: Phiếu lý lịch tư pháp của công dân Mỹ phải do Cục Điều tra liên bang Mỹ FBI phát hành)
4. Phiếu lý lịch tư pháp phải có ghi chép của 5 năm gần nhất.
5. Người xin cấp trước đây cư trú ở Đài Loan sau khi xuất cảnh, có thị thực lưu trú đổi thành cư trú, nếu người xin phép xuất cảnh không vượt quá 3 tháng, không cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp nước sở tại.
(5)Chứng minh địa chỉ nơi cư trú hiện tại.
(6) Những giấy tờ chứng minh liên quan việc xin cấp:(Khoản 1 Điều 23 Luật này)
1. Những người xin cấp theo quy định Mục 1: những giấy tờ chứng minh đã đăng ký kết hôn xong với Sở Hộ chính( như bản chính chứng minh thư nhân dân, bản chính Sổ Hộ khẩu, bản sao hộ tịch có đóng dấu( sẽ hoàn trả sau khi kiểm tra)
Ghi chú: Làm thủ tục đăng ký kết hôn xin tham khảo trang thông tin điện tử của Vụ Hộ chính Bộ Nội chính hoặc liên hệ với các Sở Hộ Chính địa phương.
2. Những người xin cấp theo quy định tại Mục 2:
(1)Bản chính bản sao hộ tịch của toàn bộ hộ có đóng dấu có thời hạn trong vòng 3 tháng về quan hệ trực thuộc hoặc bản chính thẻ cư trú ngoại kiều( sẽ hoàn trả sau khi kiểm tra)
(2)Giấy tờ chứng minh quan hệ thân thuộc( như Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận nhận nuôi do tòa án phán quyết.
3. Những người xin cấp theo quy định tại Mục 3:
(1)Giấy phép chuyên gia người nước ngoài do Bộ Lao động cấp phép tuyển dụng ( Giấy phép cần có thời gian tuyển dụng trên 6 tháng.
(2) Giấy chứng nhận công việc có thời hạn trong vòng 1 tháng.
(3)Đối tượng thuộc Điều 48 Luật Dịch vụ Việc làm, không cần xin giấy phép lao động với Bộ Lao động, có thể cung cấp Giấy phép do cơ quan chủ quản ngành cấp để làm thủ tục.
4. Trường h ợp xin cấp theo quy định tại Mục 4:
(1)Giấy phép của Ủy ban Thẩm định đầu tư Bộ Kinh tế( Vốn đầu tư từ 200 triệu USD trở lên).
(2)Danh sách thành viên hội đồng quản trị.
(3)Giấy đăng ký sửa đổi hạng mục của Công ty.
5. Trường hợp xin cấp theo quy định tại Mục 5:
(1)Giấy phép do Vụ Thương nghiệp Bộ Kinh tế cấp.
(2)Giấy đồng ý của công ty nước ngoài.
(3)Bảng đăng ký thành lập chi nhánh công ty nước ngoài.
(4)Giấy đăng ký kinh doanh.
Nếu là người đại diện của chi nhánh công ty nước ngoài hoặc người đại diện tố tụng, phi tố tụng kiêm nhiệm giám đốc chi nhánh công ty, ngoài những giấy tờ nêu trên còn phải cung cấp giấy phép lao động do Bộ Lao động cấp.
6. Trường hợp xin cấp phép theo quy định tại Mục 6: cung cấp Giấy phép của cơ quan chủ quản.
(7)Lệ phí:Thẻ cư trú ngoại kiều mỗi thẻ mỗi năm hiệu lực 1000 đài tệ. Tuy nhiên với người xin cấp mà có thị thực nhập cảnh loại lưu trú, phải thêm 2200 Đài tệ.
(8)Những giấy tờ chứng minh khác.
IV. Phương thức xin cấp:
(1)Xin cấp tại Trạm phục vụ của Tổng cục Di dân ở các thành phố trực thuộc, huyên thị nơi cư trú.
(2)Không được xin cấp hoặc xin cấp lại tại các Trạm phục vụ không thuộc địa bàn cư trú.
V. Những việc liên quan:
(1)Theo Mục 1 Khoản 1 Điều 23 người xin cấp có thể xin cấp trước 30 ngày khi thời gian lưu trú hết hiệu lực.
(2)Theo quy định từ Mục 2 đến Mục 5 Khoản 1 Điều 23 người xin cấp có thể xin cấp trước 15 ngày khi thời gian lưu trú hết hiệu lực.
(3)Hiệu lực của thẻ cư trú ngoại kiều được tính từ ngày cấp phát.
(4)Kết hôn với công dân có hộ khẩu tại Đài Loan, trường hợp xin cư trú phụ thuộc lần đầu chỉ được xin cấp thẻ cư trú ngoại kiều có thời hạn 1 năm, hơn nữa phải có vợ/ chồng đi cùng để xin cấp.
(5)Trường hợp cư trú và có hộ khẩu tại Đài Loan, có hộ chiếu nước ngoài xin được cư trú cần đến Sở Hộ chính làm thủ tục đăng ký rời đi hộ khẩu, Tổng cục Di dân mới được thụ lý việc xin cư trú.
Những trường hợp xin cấp nêu trên, nếu ở trong độ tuổi gần tuổi đi nghĩa vụ quân sự hoặc ở độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự, thuộc một trong những trường hợp sau Tổng cục Di dân không được thụ lý việc xin cấp:
1. Chưa có Giấy chứng nhận nhân thân hoa kiều dùng để thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc Hộ chiếu của Đài Loan có dán giấy nhân thân hoa kiều.
2. Nam hoa kiều thực hiện nghĩa vụ quân sự có thời gian cư trú ở Đài Loan chưa đầy 1 năm.
3. Phải đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật và bị cấm xuất cảnh.
(6)Những người trước khi thời gian lưu trú hết hạn, không thể xin thẻ cư trú ngoại kiều, cần xuất cảnh theo thời gian quy định.
(7)Người xin cấp rời khỏi Đài Loan trong quá trình xin cấp, việc xin cấp sẽ kết thúc và lưu giấy tờ( không xử lý tiếp), người xin cấp nhập cảnh lại và phù hợp với quy định tại các mục trong Khoản 1 Điều 23, xin được cấp lại theo quy định trong những điều cần biết này.
Trang chủ